Các loại dao động
Dưới đây là các tham số cần lưu ý khi chọn một bộ dao động cho một ứng dụng cụ thể.
Dải tần số (Frequency Range):
Dao động được chọn cho một ứng dụng cụ thể nên có khả năng cung cấp một tín hiệu đầu ra với giới hạn tần số trên và tần số dưới vượt quá những yêu cầu của ứng dụng.
Công suất và/hoặc Điện áp (Power and/or Voltage):
Dao động được chọn cho một ứng dụng cụ thể nên có khả năng tạo ra lượng điện năng đủ lớn để đáp ứng yêu cầu.
Độ chính xác và Độ phân giải của Đồng Hồ (Accuracy and Dial Resolution):
Độ chính xác của một bộ dao động xác định mức độ chính xác của tần số đầu ra so với tần số được chỉ định trên đồng hồ của thiết bị. Độ phân giải đồng hồ chỉ ra phần trăm giá trị tần số đầu ra có thể đọc được từ việc đặt đồng hồ.
Ổn định Amplitude và Tần số (Amplitude and Frequency Stability):
Ổn định amplitude là một độ đo cho khả năng của bộ dao động duy trì biên độ điện áp không đổi với sự biến đổi trong tần số đầu ra. Tần số ổn định xác định mức độ dao động giữ nguyên một tần số không đổi trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, ổn định tần số được bao gồm trong các thông số độ chính xác của bộ dao động.
Sự Biến Dạng Dạng Sóng (Waveform Distortion):
Tham số này đo lường mức độ mà dạng sóng đầu ra của bộ dao động giống với một tín hiệu hình sin thuần túy. Đôi khi bộ dao động được sử dụng như một nguồn trong một bài kiểm tra để đo lường khả năng của một mạch làm biến dạng tín hiệu hình sin. Trong những bài kiểm tra như vậy, biến dạng gây ra bởi bộ dao động nên thấp hơn nhiều so với biến dạng dự kiến do mạch đang được kiểm tra.
Trở Kháng Đầu Ra (Output Impedance):
Trở kháng đầu ra của một bộ dao động xác định giá trị trở kháng của tải cần được kết nối để đạt được chuyển động điện năng tối đa. Quan trọng là trở kháng đầu ra của bộ dao động phải bằng với trở kháng đặc trưng của hệ thống mà nó sẽ được kết nối.
Dao Động Có Damping và Không Damping
Dao Động Có Damping (Damped Oscillations):
Dao động có damping rõ ràng được thể hiện trong hình (a) được mô tả dưới đây. Trong trường hợp như vậy, trong mỗi dao động, một lượng năng lượng bị mất do các mất mát điện (I2R). Biên độ của dao động sẽ giảm xuống không vì không có sắp xếp bù đắp cho các mất mát điện được cung cấp. Các tham số duy nhất giữ nguyên là tần số hoặc chu kỳ. Chúng sẽ chỉ thay đổi tùy thuộc vào các tham số mạch.
Dao Động Không Damping (Undamped Oscillations):
Như hình (b) thể hiện, dao động không damping có biên độ dao động không đổi. Trong phương trình dao động harmonic, yếu tố mũ e^(-Rt/2L) phải trở thành một đơn vị. Điều này có nghĩa là giá trị của thành phần mất mát trong mạch, R, phải bằng không. Nếu giá trị này âm, biên độ sẽ tăng lên theo thời gian t. Nếu giá trị này dương, biên độ giảm theo thời gian t.
Để có được dao động không damping trong bất kỳ mạch vật lý nào, giá trị dương của thành phần mất mát, R, phải được làm trung hòa bằng một trở kháng âm. Chỉ khi lượng năng lượng đúng được cung cấp để vượt qua mất mát đúng lúc trong mỗi chu kỳ, "dao động không damping" kết quả được gọi là dao động duy trì. Những dao động duy trì hoặc sóng liên tục là cần thiết để được tạo ra bởi các mạch dao động điện tử.
Hotline: 0979 466 469